Khi làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam hoặc bạn đang là người trong nước nhưng muốn mua xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam thì bạn cần làm thủ tục hải quan nhập khẩu xe ô tô tại cơ quan hải quan cửa khẩu càng biển quốc tế như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, để làm các thủ tục nhâu khẩu.
Khi làm thủ tục nhập khẩu xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam hoặc bạn đang là người trong nước nhưng muốn mua xe ô tô từ nước ngoài về Việt Nam thì bạn cần làm thủ tục hải quan nhập khẩu xe ô tô tại cơ quan hải quan cửa khẩu càng biển quốc tế như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Cái Lân, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng Tàu, để làm các thủ tục nhâu khẩu.
Doanh nghiệp nhập khẩu ô tô tiến hành đăng ký kiểm tra chất lượng cho ô tô nhập khẩu. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
+ Xe cơ giới không tham gia giao thông công cộng, hoạt động chủ yếu tại khu vực mỏ, bến cảng, sân bay, kho bãi, nhà máy, khu du lịch và vui chơi giải trí;
+ Xe cơ giới nhập khẩu theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ;
+ Xe cơ giới nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại hoặc quà tặng cho các cơ quan tổ chức.
Thủ tục hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất
Thủ tục nhập khẩu phụ tùng xe máy
Thủ tục nhập khẩu thức ăn thủy sản
Thủ tục nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
Thủ tục nhập khẩu thủy sản đông lạnh
Thủ tục nhập khẩu thiết bị định vị gps
Thủ tục nhập khẩu thép cuộn cán nguội
Thủ tục nhập khẩu thanh nhôm định hình
Thủ tục nhập khẩu thảm trải sàn
Làm thủ tục hải quan nhập khẩu xe ô tô về Việt Nam là một trong những công việc vô cùng nan giải của các chủ xe. Có rất nhiều người con Việt Kiều sống xa quê muốn mang theo tài sản của mình là một chiếc xe ô tô nhưng việc làm thủ tục khá rắc rối và còn mất rất nhiều chi phí nhập khẩu nữa, đây chính là vấn đề đang cần giải quyết cấp bách. Trong bài viết này, Fago Logistics xin được chia sẻ với bạn về thủ tục nhập khẩu xe ô tô về Việt Nam nhanh chóng và thuận lợi nhất.
(Chinhphu.vn) – Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 45/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 143/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ô tô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại.
Thông tư số 45/2022/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định về “Điều kiện xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu”. Cụ thể, xe gắn máy phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy (QCVN 14:2015/BGTVT).
Chính sách quản lý xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo hình thức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, tài sản di chuyển thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Về thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy, Thông tư quy định, hồ sơ nhập khẩu, tạm nhập khẩu gồm:
– Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Mẫu số 01 – Tờ khai hàng hóa nhập khẩu Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
– Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương: 01 bản chụp.
– Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với ô tô).
– Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy/động cơ xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy).
– Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật của đối tượng quy định ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe (nếu có): 01 bản chính.
– Chứng từ theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
Chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật
Thông tư 45/2022/TT-BTC quy định rõ về trình tự thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu. Theo đó, người khai hải quan khai đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan và gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan quy định thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp trực tiếp tại Chi cục Hải quan, chịu trách nhiệm bảo quản xe tại địa điểm được phép đưa về bảo quản trong thời gian chờ kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe thực hiện thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo quy định. Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ thời điểm hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu, nếu có đủ cơ sở xác định trị giá do người khai hải quan kê khai là chưa phù hợp với hàng hóa thực tế thì cơ quan hải quan phải xác định trị giá hải quan cho hàng hóa nhập khẩu theo đúng quy định, ban hành Thông báo trị giá hải quan.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo trị giá hải quan, nếu người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung theo Thông báo trị giá hải quan thì cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, xử lý vi phạm (nếu có).
Trường hợp người khai hải quan đủ điều kiện để được đưa hàng về bảo quản theo quy định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức theo dõi, tra cứu kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, khi có kết quả kiểm tra phải yêu cầu ngay người khai hải quan thực hiện khai bổ sung (nếu có) và thông quan hàng hóa theo quy định.
Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan không tiến hành tiếp thủ tục hoặc cơ quan hải quan có thông tin về việc người khai hải quan không chấp hành quy định về bảo quản hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra việc mang hàng về bảo quản, nếu người khai hải quan không lưu giữ xe tại địa điểm đã đăng ký bảo quản thì thực hiện xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập khẩu chỉ thông quan khi có giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (đối với xe ô tô) và giấy kiểm tra chất lượng xe gắn máy nhập khẩu (đối với xe gắn máy) của cơ quan kiểm tra chuyên ngành…
Thông tư 45 có hiệu lực thi hành từ 10/9/2022.
– Căn cứ phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định:
b)Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.03 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:
X nêu tại điểm a, điểm b nêu trên được xác định như sau:
X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong mục I Phụ lục II – Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan”
– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội.
– Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thông tư số 195/2015/TT- BTC ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Văn phòng quốc hội Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
– Xe ôtô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là : 10%.
– Ngoài ra, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển, người nhập khẩu có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan Thuế địa phương và đăng ký lưu hành xe ô tô để sử dụng tại cơ quan Công an theo quy định.
Xem thêm: Dịch vụ vận chuyển tại Top One Logistics
Bước cuối cùng của việc thông quan hàng hóa bao giờ cũng là chuẩn bị một bộ chứng từ đầy đủ. Nhập khẩu ô tô cần nộp những chứng từ sau:
Ngoài ra, Căn cứ Điều 1 Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ Công Thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống:
“Thương nhân nhập khẩu ô tô từ 09 chỗ ngồi trở xuống khi làm thủ tục nhập khẩu, ngoài việc thực hiện các quy định hiện hành, phải nộp bổ sung những giấy tờ sau cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: